tin-tuc

[tintuc]

Bị bệnh dạ dày có nên ăn tỏi?
Xin hỏi bác sĩ, tỏi có gây trào ngược dạ dày, đau dạ dày và đầy hơi. Nên ăn bao nhiêu tỏi mỗi ngày là tốt cho sức khỏe? (Mai, 27 tuổi, Hà Nội).



Trả lời

Tỏi giàu protein và các dưỡng chất như vitamin nhóm B (B1, B2, B3, B6), sắt, canxi, kali, mangan, magie. Tuy nhiên, tỏi có thể làm giảm trương lực của cơ thắt dưới thực quản - cơ tránh để thức ăn ở trong dạ dày khi co bóp bị đẩy ngược lên thực quản. Khi cơ này yếu, đầu trên dạ dày đóng không kín, dẫn tới tình trạng trào ngược thức ăn và acid lên trên thực quản, gây cảm giác bỏng rát, ợ nóng, buồn nôn.

Tỏi chứa nhiều fructose, có thể gây đầy hơi và đau dạ dày ở những người có tình trạng không dung nạp fructose. Nguyên nhân do fructose không được tiêu hóa ở ruột non, xuống thẳng đại tràng, lên men ở đó gây đầy hơi và các vấn đề tiêu hóa khác. Những người đã có sẵn bệnh nền của đường tiêu hóa, dạ dày, đại tràng thì nên thận trọng khi sử dụng tỏi.

Tỏi có tác dụng làm loãng máu, ngăn hình thành huyết khối, ức chế ngưng tập tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy, mất máu. Người ăn nhiều hơn 12 g tỏi mỗi ngày (khoảng 4 tép) sẽ có nguy cơ bị chảy máu nhiều hơn khi phẫu thuật. Trong tỏi có nhiều hợp chất lưu huỳnh, có thể gây hôi miệng, đặc biệt là khi ăn với lượng lớn và ăn sống. Tỏi được nấu chín thì hàm lượng lưu huỳnh giảm đi, ít gây tình trạng này hơn.

Người bị viêm đường ruột không nên ăn tỏi, do tỏi kích thích ruột dẫn đến tăng acid uric niêm mạc ruột, gây phù nề, khiến bệnh tồi tệ hơn.

Tuy nhiên, tỏi có nhiều tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm hiệu quả. Sử dụng tỏi hằng ngày giúp dự phòng cảm cúm và các bệnh do vi khuẩn, virus. Các chất vitamin, chất oxy hóa cũng cải thiện chức năng xương khớp, làm đẹp da, nâng cao thể lực cho nam giới.

Trong nhiều nghiên cứu, tỏi có công dụng giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư, nhất là ung thư đường ruột. Bệnh nhân ung thư vẫn có thể ăn tỏi bình thường nhưng không nên ăn quá nhiều.

Để tốt nhất cho sức khỏe, bạn chỉ nên sử dụng một đến hai tép tỏi mỗi ngày (3-6 g).

Bác sĩ Hà Hải Nam

Phó trưởng Khoa Ngoại bụng 1, Bệnh viện K (Hà Nội)
[/tintuc]

[tintuc]

Người bị đái tháo đường không kiểm soát đường huyết tốt có nguy cơ mắc bệnh thần kinh đái tháo đường, có thể dẫn đến cụt chi, liệt dạ dày, bàng quang thần kinh.

BS.CKI Phan Thị Thùy Dung (khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM) cho biết, bệnh thần kinh đái tháo đường là biến chứng phổ biến ở đái tháo đường type 1 và type 2. Khi lượng đường trong máu cao có thể làm tổn thương các dây thần kinh trên toàn cơ thể. Tùy thuộc vào vị trí dây thần kinh bị tổn thương, bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau. Phần lớn người bị tiểu đường bị tổn thương dây thần kinh ở chân, các triệu chứng bao gồm: đau và tê, dị cảm, cảm giác châm chích, kiến bò... ở chân, bàn chân. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có nguy cơ cao bị cụt chi. Bệnh thần kinh đái tháo đường còn gây tổn thương đến các cơ quan khác như tiêu hóa, tim, mạch máu, tiết niệu...

Bác sĩ Dung cho biết thêm, nguyên nhân gây bệnh thần kinh đái tháo đường vẫn chưa được biết rõ. Các nhà nghiên cứu cho rằng, lượng đường trong máu tăng cao trong thời gian dài không kiểm soát sẽ làm tổn thương dây thần kinh. Lượng đường trong máu cao còn làm tổn thương các mạch máu nhỏ có nhiệm vụ nuôi dưỡng dây thần kinh, làm mất hoặc giảm chức năng cung cấp oxy và dưỡng chất cho dây thần kinh từ đó gây tổn thương các dây thần kinh và dẫn đến bệnh thần kinh do đái tháo đường.

Bệnh thần kinh đái tháo đường gây ra một số biến chứng nghiêm trọng bao gồm:

Hạ đường huyết không nhận biết: Người bệnh có nồng độ đường trong máu giảm thấp nhưng không nhận biết được và có thể dẫn đến hôn mê hạ đường huyết.

Đoạn chi: Đây là biến chứng nặng nề, để lại di chứng suốt đời, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bệnh mất cảm giác ở bàn chân, đi rớt dép không biết làm tăng nguy cơ loét chân và đoạn chi.

Bàng quang thần kinh: Gây tiểu không kiểm soát hoặc bí tiểu làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu.

Tụt huyết áp tư thế: Gây chóng mặt, choáng khi thay đổi tư thế có thể dẫn đến té ngã.

Các vấn đề về tiêu hóa: Người bệnh có thể bị khó nuốt, đầy bụng, chướng hơi, buồn nôn, nôn, tiêu không tự chủ, tiêu chảy hoặc táo bón gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Rối loạn chức năng tình dục: Tình trạng rối loạn chức năng tình dục ở nam giới và nữ giới ảnh hưởng đến đời sống tình dục.

Người bệnh cần được tầm soát bệnh thần kinh đái tháo đường ngay khi mới chẩn đoán đái tháo đường type 2 và 5 năm sau khi được chẩn đoán đái tháo đường type 1 và sau đó ít nhất mỗi năm một lần. Ngoài ra, người bệnh cần kiểm soát tốt đường huyết, thường xuyên theo dõi đường huyết và huyết áp.

Thường xuyên theo dõi đường huyết và huyết áp giúp phòng ngừa bệnh thần kinh đái tháo đường. Ảnh: Freepik

Thường xuyên theo dõi đường huyết và huyết áp giúp phòng ngừa bệnh thần kinh đái tháo đường. Ảnh: Freepik

Theo bác sĩ Dung, duy trì mức đường huyết ở mức trung bình có thể làm giảm nguy cơ diễn tiến bệnh khoảng 60%. Mục tiêu đường huyết cần đạt được bao gồm: đường huyết khi đói hoặc trước ăn 70-130 mg/dL; đường huyết sau 2 giờ ăn dưới 180 mg/dL; HbA1c nhỏ hơn 7%. Ăn uống điều độ theo chỉ dẫn của bác sĩ, tập luyện thể dục thường xuyên và chăm sóc bàn chân, ngưng thuốc lá, hạn chế thức uống chứa cồn, khám sức khỏe đúng định kỳ... cũng giúp phòng ngừa biến chứng này.

Người bệnh cần chăm sóc kỹ bàn chân để tránh bị tổn thương gây loét, kiểm soát huyết áp, ăn uống điều độ đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, tập luyện thể dục thường xuyên. Người bệnh nên duy trì cân nặng ở mức vừa phải, không hút thuốc lá, không uống rượu bia, dùng các thuốc giảm triệu chứng theo toa bác sĩ.

[/tintuc]

[tintuc]

Cá, canh miso, rong biển, khoai lang và củ cải là thực phẩm "vàng" trong thực đơn hàng ngày của người Nhật, giúp họ sống thọ.

Người Nhật Bản từ lâu nổi tiếng với tuổi thọ cao, được coi là Vùng Xanh trường thọ của thế giới. Theo một báo cáo do Bộ Y tế công bố năm 2022, Nhật Bản hiện có 90.526 người sống trên trăm tuổi, cao gấp 5 lần so với 20 năm trước.

Ngoài yếu tố môi trường và gene di truyền, các chuyên gia nhận định chế độ ăn truyền thống của nước này đóng vai trò quan trọng. Asako Miyashita, chuyên gia dinh dưỡng, hiện làm việc tại Mỹ chia sẻ 5 loại thực phẩm người Nhật ăn hàng ngày, như sau:


Theo Asako, protein là nhóm thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày và cá, đặc biệt là cá hồi và cá ngừ là thực phẩm người Nhật ưu tiên hơn cả. Với vị trí giáp biển, người dân nước này tiêu thụ nhiều cá hơn so với các nước trong khu vực. Họ cũng thường xuyên ăn cá sống trong món sushi và sashimi, kèm một số thực phẩm ngâm chua, lên men và hun khói.

Không chỉ là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, axit béo omega-3 trong những loại cá này còn có tác dụng rất tốt trong việc giảm huyết áp, chất béo trung tính cũng như hiện tượng viêm nhiễm trong cơ thể.

Canh miso

Đồ ăn uống truyền thống của Nhật Bản thường có các loại thực phẩm lên men và canh miso là một trong món canh được người dân đất nước mặt trời mọc yêu thích nhất.

Canh miso được làm từ tương lên men và nước dùng, thêm đậu hũ non, rong biển và một số loại nấm hoặc hành lá. Món ăn này được chứng minh là giàu vitamin B, vitamin K, canxi, sắt, magie, kẽm, đạm, rất tốt cho sức khỏe.

Một nghiên cứu được công bố vào năm 2020 cho thấy những người thường xuyên ăn canh miso có nguy cơ tử vong thấp hơn 10% so với người hiếm khi ăn những thực phẩm này.

Các lợi khuẩn có trong canh miso đặc biệt tốt cho hệ tiêu hóa, giảm đầy hơi, táo bón hoặc tiêu chảy. Đây cũng là món ăn giúp cơ thể tăng cường miễn dịch, giảm mỡ máu, tăng cường sức khỏe tim mạch.

Theo nghiên cứu của các chuyên gia Nhật, sử dụng canh miso thường xuyên còn có thể giúp giảm 50-54% nguy cơ mắc ung thư gan, vú.


Rong biển

Rong biển chứa nhiều khoáng chất quan trọng như sắt, canxi, magie và axit folic, ăn mỗi ngày có thể tăng cường chất xơ.

Theo Asako, khi cơ thể được cung cấp đủ chất xơ, con người sẽ giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, đột quỵ, huyết áp cao và tiểu đường tuýp 2.

Ngoài ra, rong biển là nguồn thực phẩm dồi dào fucoidan - chất chống oxy hóa có đặc tính chống viêm, chống ung thư và chống lão hóa - từ đó giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.

Khoai lang

Người Nhật rất chuộng loại khoai lang tím được trồng ở tỉnh Okinawa. Khoai lang được chế biến theo hình thức nướng, hấp, luộc và được xem là món ăn nhẹ hoặc món tráng miệng yêu thích.

Khoai lang tím chứa nhiều carbohydrate lành mạnh, cung cấp năng lượng. Ngoài ra, trong thực phẩm này còn có anthocyanin, chất chống oxy hóa tự nhiên có đặc tính chống lão hóa, giúp cơ thể khỏe mạnh, trẻ lâu.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ăn khoai lang tím hàng ngày giúp cải thiện đáng kể lượng đường trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Củ cải

Trong đông y, củ cải được biết đến như một vị thuốc tác dụng ngăn ngừa cảm lạnh, tăng cường miễn dịch. Củ cải cũng chứa hàm lượng lớn vitamin C, chống oxy hóa, giúp cơ thể đẩy lùi bệnh tật.

Ngoài củ cải, cà rốt, củ cải đường hay rau mùi tây cũng là những thực phẩm hữu ích cho sức khỏe, được Asako đề xuất người dân nên sử dụng thường xuyên.
[/tintuc]

[tintuc]

Khi trẻ bị đau đầu thường xuyên, gia đình có thể xoa bóp nhẹ hoặc đưa con đi khám để được châm cứu, học cách thư giãn nhờ tưởng tượng có hướng dẫn.

Xoa bóp

Xoa bóp có thể hữu ích khi trẻ bị đau đầu hàng ngày. Biện pháp này kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên để kiểm soát căng thẳng và tránh các tác nhân khác gây đau đầu ở trẻ. Xoa bóp có ít tác dụng phụ, tuy nhiên gia đình nên xin tư vấn của bác sĩ trước khi áp dụng.

Châm cứu

Châm cứu cũng có thể có lợi cho trẻ bị đau đầu. Phương pháp này sử dụng kim mỏng đâm qua da, giải phóng endorphin là hormone giảm đau tự nhiên của cơ thể. Điều trị bằng châm cứu thường diễn ra một hoặc hai lần một tuần, kéo dài 4-6 tuần. Do đâm kim, biến chứng có thể gặp là chảy máu nhẹ và bầm tím, rất hiếm xảy ra nhiễm trùng.



Trẻ em bị đau đầu có thể điều trị bằng xoa bóp hoặc can thiệp y khoa. Ảnh: Children's Hospital of Philadelphia

Phản hồi sinh học

Phản hồi sinh học (biofeedback) là cách điều trị không dùng thuốc, trong đó trẻ học cách kiểm soát cơn đau. Đây cũng là phương pháp điều trị được áp dụng rộng rãi cho chứng đau nửa đầu. Ví dụ, một thiết bị phản hồi sinh học chỉ ra trẻ bị căng cơ ở cổ, gây ra cơn đau đầu. Bằng cách quan sát các phép đo này thay đổi như thế nào, trẻ hiểu rõ khi nào cơ thể bị căng và học cách thả lỏng. Phản hồi sinh học có tại các phòng khám, bệnh viện, an toàn để sử dụng và không có tác dụng phụ.

Tưởng tượng có hướng dẫn

Tưởng tượng có hướng dẫn, tự thôi miên hoặc thư giãn có thể hữu ích để ngăn cơn đau đầu ở trẻ. Trẻ thường rất giỏi trong kỹ thuật này vì sử dụng trí tưởng tượng để thư giãn. Gia đình nên đưa con đến bác sĩ nhi khoa có chuyên môn để hướng dẫn trẻ thực hiện kỹ thuật này.

Ngoài các biện pháp nói trên, gia đình nên cho trẻ ăn đủ dinh dưỡng, tăng hàm lượng một số chất dưới đây để ngăn hoặc giảm đau đầu. Tất cả bổ sung trong chế độ ăn uống nên được bác sĩ nhi khoa tư vấn trước khi áp dụng.

Vitamin B2 (riboflavin): Riboflavin là một loại vitamin B có thể làm giảm số lần đau đầu. Các tác dụng phụ hiếm gặp có thể bao gồm tiêu chảy, tăng số lần đi tiểu và nước tiểu đổi màu.

Magie: Bổ sung magie cũng có thể giúp giảm số lần đau đầu. Thanh thiếu niên bị chứng đau nửa đầu có thể có lượng magie trong cơ thể thấp hơn so với những người không mắc chứng này. Bổ sung magie có thể gây tiêu chảy và tương tác với một số loại thuốc.

Coenzyme Q10 (CoQ10): Đây là một chất chống oxy hóa có trong mỗi tế bào của cơ thể. Tuy nhiên, 1/3 trẻ em bị chứng đau nửa đầu thiếu chất này. Chất này có thể ở dạng thực phẩm chức năng dùng hàng ngày. Các tác dụng phụ hiếm gặp và nhẹ gồm buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn, ợ chua.

[/tintuc]

[tintuc]

Để tối đa hóa lượng chất dinh dưỡng nạp vào cơ thể mỗi ngày, bạn nên ăn các loại thực phẩm chất lượng và và nhiều chất dinh dưỡng. Dưới đây là 11 loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng nhất trên hành tinh

1. Cá hồi

Mặc dù cá là một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, không phải tất cả các loại cá đều có giá trị dinh dưỡng như nhau. Cá hồi - và các loại cá béo khác - chứa hàm lượng axit béo omega-3 lớn nhất.

Omega-3 đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các chức năng tối ưu cho cơ thể, từ đó ngăn ngừa nhiều nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.

Mặc dù cá hồi chủ yếu được đánh giá cao vì thành phần có lợi của axit béo, nhưng nó cũng chứa một lượng lớn các chất dinh dưỡng khác.

Một miếng cá hồi hoang dã 100 gram chứa khoẳng 2,8 gram omega-3, cùng với rất nhiều protein động vật chất lượng cao cùng nhiều vitamin và khoáng chất, bao gồm một lượng lớn magie, kali, selen và vitamin B.

Thông thường, một người nên ăn cá béo ít nhất một hoặc hai lần một tuần để có đủ lượng omega-3 mà cơ thể cần. Các nghiên cứu cho thấy những người ăn cá béo thường xuyên có ít nguy cơ mắc bệnh tim, mất trí nhớ, trầm cảm và nhiều bệnh phổ biến khác hơn.

Ngoài ra, cá hồi có vị ngon và khá đơn giản để chuẩn bị cũng như chế biến. Nó cũng có xu hướng làm cho bạn cảm thấy no với lượng calo tương đối ít. Nếu bạn có thể, hãy chọn cá hồi hoang dã thay vì cá hồi nuôi. Cá hoang dã thường bổ dưỡng hơn, có tỷ lệ omega-6 và omega-3 tốt hơn và ít có khả năng chứa chất gây ô nhiễm

2. Cải xoăn

Trong số tất cả các loại rau lá xanh tốt, cải xoăn được mệnh danh là vua.

Loại rau cải này giàu hàm lượng vitamin, khoáng chất, chất xơ, chất chống oxy hóa và các hợp chất hoạt tính sinh học khác nhau.

Một phần 100 gram cải xoăn chứa:

  • Vitamin C: 200% RDI
  • Vitamin A: 300% RDI
  • Vitamin K1: 1.000% RDI
  • Một lượng lớn vitamin B6, kali, canxi, magie, đồng và mangan

Tương tự, cùng một lượng cải xoăn có chứa 2 gram chất xơ, 3 gram protein và chỉ 50 calo.

Cải xoăn có thể còn được đánh giá cao hơn rau bina. Tuy cả hai đều rất bổ dưỡng, nhưng cải xoăn có hàm lượng oxalat thấp hơn, đây là những chất có thể liên kết các khoáng chất như canxi trong ruột của bạn, hạn chế quá trình hấp thụ dưỡng chất.

Cải xoăn và các loại rau xanh khác cũng có nhiều hợp chất hoạt tính sinh học khác nhau, bao gồm isothiocyanates và indole-3-carbinol, được chứng minh là chống ung thư trong các nghiên cứu trong ống nghiệm và trên động vật.

3. Tảo biển





Có hàng ngàn loài thực vật khác nhau trong đại dương, một số trong đó rất bổ dưỡng. Thông thường, chúng được gọi chung là rong biển.

Rong biển là nguyên liệu phổ biến trong các món ăn như sushi. Trong nhiều trường hợp, rong biển thậm chí còn bổ dưỡng hơn cả rau quả. Nguyên liệu này đặc biệt giàu các khoáng chất như canxi, sắt, magie và mangan.

Tảo biển cũng bao gồm các hoạt tính sinh học khác nhau, bao gồm phycocyanin và carotenoids. Một số chất này là chất chống oxy hóa với khả năng chống viêm mạnh mẽ.

Nhưng rong biển thực sự được biết tới với hàm lượng iốt cao, một loại khoáng chất mà cơ thể bạn sử dụng để tạo ra hormone tuyến giáp. Chỉ cần ăn một loại rong biển có hàm lượng iốt cao như tảo bẹ vài lần mỗi tháng có thể cung cấp cho cơ thể bạn tất cả lượng iốt cần thiết.

Nếu bạn không thích hương vị của rong biển, bạn cũng có thể dùng nó ở dạng bổ sung. Viên tảo bẹ khô thường có giá thành thấp nhưng được bổ sung đầy đủ i ốt.

[/tintuc]

Thucphamsachbmt

Chuyên cung cấp các loại thực phẩm sạch quanh khu vực BMT